Chia thừa kế khi bố có vợ hai

CÔNG TY LUẬT TNHH VILOB NAM LONG

Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo nguyên tắc chung, nếu người mất có di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc; nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì tài sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật.

Theo thông tin bạn trình bày bố của bạn kết hôn vợ thứ nhất là mẹ của bạn và đã ly hôn, có 1 người con duy nhất là bạn. Sau đó bố của bạn có kết hôn với vợ thứ 2, có giấy đăng ký kết hôn và không có con. Bố bạn với vợ thứ 2 trong được thừa hưởng mảnh đất do ông bà nội tôi để lại, sổ đỏ mang tên chính chủ bố bạn và vợ thứ 2. Hiện nay bố bạn đã mất và không để lại di chúc, căn cứ theo quy định trên của pháp luật thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật, cụ thể như sau:

+ Xác định khối di sản của bố bạn để lại. Cụ thể là đối với mảnh đất đứng tên bố bạn và người vợ thứ hai thì mảnh đất đó được coi là tài sản chung của bố bạn và người vợ thứ hai( được thừa kế chung), do vậy sẽ xác định: ½ mảnh đất đó thuộc về người vợ thứ hai, ½ mảnh đất còn lại được coi là di sản mà bố bạn để lại và tiến hành chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

+ Theo quy định tại Điều 676 Bộ Luật dân sự 2005 thì hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Do đó, bạn và người vợ thứ hai của bố bạn sẽ là hàng thừa kế thứ nhất, và phần di sản của bố bạn để lại( ½ mảnh đất) sẽ được chia cho bạn và người vợ thứ hai.


CÔNG TY LUẬT TNHH WM

post-logo
  • » Luật Sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7 Gọi: 19008007
  • » Luật sư tư vấn pháp luật qua Email : hotro@keyweb.com
  • » Tham khảo dịch vụ luật sư và kiến thức
  • » Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo.
  • » Khiếu nại về dịch vụ: 0981 759 726.

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *